作者:Sumangala Bhikkhu Viên Phúc - Thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar.
正在播放
[1/11] Dhammapada033 Tâm
Cùng Sumangala Bhikkhu Viên Phúc Tự học Pali qua "Kinh Pháp Cú Dhammapada Phân Tích Từ ngữ Pali" - Biên soạn Tỳ Khưu Đức Hiền. NXB Tôn giáo 2017.
Dhammapada
https://www.ancient-buddhist-texts.net/Texts-and-Translations/Dhammapada/03-Mind.htm
http://www.tamtangpaliviet.net/VHoc/28/Kh\_02.htm#03
Dhammapada - Cittavaggo
3. The Chapter about the Mind
3. PHẨM TÂM
[33] Phandanaṁ capalaṁ cittaṁ, dūrakkhaṁ dunnivārayaṁ,
An agitated, unsteady mind, difficult to guard, difficult to ward,
ujuṁ karoti medhāvī, usukāro va tejanaṁ.
the sagacious one makes straight, as a fletcher does his arrow.
[33] 1. Tâm chao đảo, thay đổi, khó hộ trì, khó ngăn chặn, người thông minh làm cho tâm được ngay thẳng, ví như thợ làm tên uốn thẳng cây tên.
[34] Vārijo va thale khitto, oka-m-okata ubbhato,
Like a fish thrown up on dry land, pulled out from its watery home,
pariphandatidaṁ cittaṁ, Māradheyyaṁ pahātave.
the mind is agitated, (one ought) to throw off the sway of Māra.
[34] 2. Ví như con cá bị vớt ra khỏi nước và bị ném ở trên đất liền, tâm này giãy giụa hầu thoát khỏi tầm khống chế của Ma Vương.
[35] Dunniggahassa lahuno yatthakāmanipātino,
For the mind that is difficult to subdue, flighty, flitting wherever it will,
cittassa damatho sādhu, cittaṁ dantaṁ sukhāvahaṁ.
restraint is good, a restrained mind brings happiness.
[35] 3. Tâm khó kiểm soát, nhanh nhạy, có sự lao theo cảnh nó muốn. Tốt đẹp thay sự rèn luyện của tâm! Tâm đã được rèn luyện là nguồn đem lại niềm an lạc.
[36] Sududdasaṁ sunipuṇaṁ yatthakāmanipātinaṁ,
Hard to see, very subtle, flitting wherever it will,
cittaṁ rakkhetha medhāvī, cittaṁ guttaṁ sukhāvahaṁ.
the sage should guard the mind, a guarded mind brings happiness.
[36] 4. Tâm rất khó nhận biết, vô cùng vi tế, có sự lao theo cảnh nó muốn, người thông minh nên bảo vệ tâm. Tâm đã được hộ trì là nguồn đem lại niềm an lạc.
[37] Dūraṅgamaṁ ekacaraṁ, asarīraṁ guhāsayaṁ, ye cittaṁ saññam-essanti, mokkhanti Mārabandhanā.
Those who will restrain the mind that roams far, is lonesome, without a body, hidden,gain release from the bonds of Māra.
[37] 5. Tâm có sự di chuyển đến nơi xa xôi, độc hành, không có thân xác, có chỗ trú ẩn là hang sâu (trái tim). Những ai sẽ thu thúc tâm thì (sẽ) được thoát khỏi sự trói buộc của Ma Vương.
[38] Anavaṭṭhitacittassa, Saddhammaṁ avijānato,
For the one with unsettled mind, who does not know the True Dhamma,
pariplavapasādassa, paññā na paripūrati.
whose confidence is wavering, wisdom is unfulfilled.
[38] 6. Đối với kẻ có tâm không được ổn định, không nhận thức được Chánh Pháp, có niềm tin bị dao động, thì tuệ không hoàn hảo.
[39] Anavassutacittassa, ananvāhatacetaso,
For the one with mind free of lust, for the one with mind unperplexed,
puññapāpapahīnassa natthi jāgarato bhayaṁ.
for the one who has abandoned making merit and demerit, for the watchful, there is no fear.
[39] 7. Đối với người đang tỉnh thức, có tâm không bị nhiễm (bởi dục), có ý không bị công kích (bởi sân), đã dứt bỏ thiện và ác, thì không có sự sợ hãi.
[40] Kumbhūpamaṁ kāyam-imaṁ viditvā,
Knowing this body is (frail) like a jar,
nagarūpamaṁ cittam-idaṁ ṭhapetvā,
establishing the mind like a fortress,
yodhetha Māraṁ paññāvudhena,
fight Māra with the weapon of wisdom,
jitañ-ca rakkhe, anivesano siyā.
guard your success, and do not be attached.
[40] 8. Sau khi biết được thân này tương tợ chậu đất nung,
sau khi thiết lập tâm này tương tợ thành trì,
nên tấn công Ma Vương bằng vũ khí trí tuệ,
và nên bảo vệ điều đã chiến thắng, nên có sự không ngơi nghỉ.
[41] Aciraṁ vatayaṁ kāyo paṭhaviṁ adhisessati,
Before long has passed by, alas, this body will lie on the ground,
chuddho apetaviññāṇo, niratthaṁ va kaliṅgaraṁ.
rejected, without consciousness, just like a useless piece of wood.
[41] 9. Không bao lâu nữa, thân này quả nhiên sẽ nằm dài ở trên đất, bị liệng bỏ đi, tâm thức đã xa lìa, ví như khúc gỗ mục không còn sự lợi ích.
[42] Diso disaṁ yan-taṁ kayirā, verī vā pana verinaṁ –
Whatever an aggressor might do to an aggressor, or an enemy to an enemy –
micchāpaṇihitaṁ cittaṁ pāpiyo naṁ tato kare.
a mind that is badly-directed can do far worse than that to him.
[42] 10. Tâm hướng đến sự sai trái có thể gây nên cho người ấy điều còn tồi tệ hơn so với việc mà kẻ địch có thể làm đối với kẻ địch, hoặc kẻ thù hằn đối với kẻ thù hằn.
[43] Na taṁ mātā pitā kayirā, aññe vā pi ca ñātakā,
Mother and father might not do for him, or other relatives,
sammāpaṇihitaṁ cittaṁ seyyaso naṁ tato kare. [43]
as much good as a mind that is well-directed can do for him.
[43] 11. Tâm hướng đến sự chân chánh có thể tạo ra cho người ấy điều còn tốt đẹp hơn so với việc mà mẹ cha hoặc luôn cả các thân quyến khác có thể làm cho người ấy.
Cittavaggo Tatiyo
The Chapter about the Mind, the Third
Phẩm Tâm là thứ ba.