
(33) 04 - Xử Lý Tăng Tàn, Sám Hối, Nhập Hạ, Y Bát - "Giới Và Luật Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada": P3 - Tăng Sự. Thiền sư Viên Phúc Sumangala. - Sách nói Miễn phí
Tác giả:
Ngôn ngữ: Vietnamese
Thể loại:
1 / 133 Tăng Sự - Xử lý Tăng tàn, Sám hối, Y bát
- 1. 33 Tăng Sự - Xử lý Tăng tàn, Sám hối, Y bát
Giới thiệu
TĂNG SỰ TRỊ PHẠT TỘI TĂNG TÀNG
(VUṬṬHĀNA)
Tội Tăng tàng (saṅghādisesāpatti) luật Ðức Phật chế có 13 điều trong giới bổn (pāṭimokkha); Tỳ-kheo phạm tội phải làm tăng sự theo luật mới đúng pháp, tội này không thể sám hối cách thông thường như các tội nhẹ khác.
Tăng sự trị phạt tội tăng tàng phải qua 3 giai đoạn: phạt biệt trú (parivāsadāna) phạt tự hối (mānattadāna), phục vị (abbhāna).
Ðối với vị Tỳ-kheo phạm tội không che giấu thời gian cách đêm, Tăng chỉ xử vị ấy hành phạt tự hối (mānatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhāna).
Ðối với vị phạm tội có che giấu thời gian qua đêm thì tăng xử phạt vị ấy sống biệt trú (parivāsa) theo thời gian tương ứng với thời gian che giấu, sau đó mới cho phạt tự hối (mānatta), rồi phục vị (abbhāna).
Về tác pháp kiết ma trong tăng sự trị phạt tội tăng tàng phải là tứ bạch tuyên ngôn (ñatticattut-thakammavācā) không thể làm cách khác.
Về túc số Tăng chứng minh tăng sự vụ việc này, có hai trường hợp, tăng sự xử phạt biệt trú (parivāsa) và phạt tự hối (mānatta) cần túc số từ 4 vị Tỳ-kheo hoặc nhiều hơn; Riêng giai đoạn phục vị (abbhāna) nhất định phải có túc số từ 20 vị trở lên (không kể Tỳ-kheo can tội).
Trong thời gian chịu phạt biệt trú (parivāsa) hay hành tự hối (mānatta), vị Tỳ-kheo can tội ấy phải tuân theo các nguyên tắc luật lệ và phải chấp nhận mất các quyền lợi và quyền hạn của một vị Tỳ-kheo bình thường. Việc này vị Luật sư nên có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn.
PHÉP SÁM HỐI TỘI
(ĀPATTIDESANĀ)
Tội (āpatti) là mức độ lỗi lầm đã vi phạm trong điều luật mà Ðức Phật đã cấm chế.
Tội của Tỳ-kheo phạm luật trong giáo pháp nầy qui định có 7 thứ:
tội triệt khai (pārājika),
tội tăng tàng (saṅghādisesa),
tội thô suất (thullaccaya),
tội ưng phát lộ (pāṭidesanīya),
tội ưng xả đối trị (nissaggiyapācittiya),
tội ưng đối trị (pācittiya),
tội tác ác (dukkaka), và
tội ác khẩu (dubbhāsita).
Tội triệt khai hay tội bất cộng trụ, là tội mất gốc, không thể sám hối xuất tội với bất cứ hình thức gì.
Tội tăng tàng cần được xuất tội bằng cách thọ phạt biệt trú trước tăng hội.
Ngoài hai tội trên đây, các tội khác đều có thể xuất tội bằng cách sám hối (paṭidesanā). Sám hối là đối mặt với một vị Tỳ-kheo thanh tịnh khác rồi bày tỏ lỗi lầm mình đã phạm và nguyện hứa chừa cãi sau nầy.
Có ba cách sám hối:
Cách sám hối phổ thông, đối với các tội thullaccaya, pācittiya, dukkata, dubbhāsita.
Cách sám hối tội ưng phát lộ
Cách sám hối tội ưng xả đối trị.
PHÉP TRỊ PHẠT PHẠM ÐÀN
(BRAHMADAṆḌAKAMMA)
Phạm-đàn (brahmadaṇḍa) là hình thức trị phatï vị Tỳ-kheo tánh tình không tốt, ngang ngạnh, công kích chư Tỳ-kheo, khó giáo dục xây dựng. Phạm-đàn là hình phạt ngưng giao thiệp với đối tượng, và được xem là hình phạt nặng nề đối với vị Tỳ-kheo, sẽ khiến vị ấy cảm thấy khó chịu, bị cô lập, bị bỏ rơi ngoài hàng ngũ tăng chúng để rồi phải tự sửa chữa tự hối cãi.
Khi có một vị Tỳ-kheo lỗi lầm xúc phạm đến chư Tăng mà vị ấy ngoan cố không biết nhận lỗi, chư Tăng hãy xử phạm-đàn đối với vị ấy. Cách thức xử phạm đàn không cần tuyên ngôn (ñatti), chỉ là tăng sự nghị quyết (apalokana) được rồi.
PHÉP ÐƯA THỎA HIỆP TĂNG SỰ
(CHANDADĀNA)
Tỳ-kheo Tăng đồng trú trong một cương giới (sīma) phải hòa hợp làm tăng sự, không có vị Tỳ-kheo nào ở ngoài Tăng khoảng cách quá hắc tay; như vậy tăng sự mới thành, và tỳ-kheo không phạm lỗi tác ác do gây trở ngại tăng sự của chư Tỳ-kheo.
Trường hợp vị tỳ-kheo hữu sự thích đáng như bị bệnh chẳng hạn, không thể vào họp tăng để làm tăng sự thì phải đưa lời đến Tăng hội bày tỏ sự đồng ý và hoan hỷ của mình với việc Tăng làm.
Sự đưa thỏa hiệp tăng sự, có 3 trường hợp:
a) Ðối với tăng sự phổ thông.
b) Ðối với tăng sự bố-tát.
c) Ðối với tăng sự tự tứ.
PHÉP NHẬP HẠ
(VASSŪPAGATA)
Mùa mưa (vassāna-utu) là thời an cư cấm túc của chư Tỳ-kheo. Theo phật lịch thì mùa mưa chính thức bắt đầu từ ngày 16 tháng 6 âl cho đến rằm tháng 10 (4 tháng), nhưng luật có qui định thời an cư chỉ 3 tháng. Do đó việc nhập hạ của chư Tỳ-kheo có hai thời, thời tiền an cư (purimikā vassū-panāyikā) và thời hậu an cư (pacchimikā vassūpa-nāyikā) .
Thời tiền-an-cư từ ngày 16 tháng 6 đến rằm tháng 9 âl. Thời hậu-an-cư ngày 16 tháng 7 đến rằm tháng 10 âl. Tỳ kheo thường nhập hạ trong thời tiền-an-cư, chỉ khi nào có việc không kịp thời tiền-an-cư mới theo thời hậu-an-cư.
Ðến thời an cư mà vị Tỳ-kheo cố ý không nhập hạ thời nào thì phạm tác ác (dukkata).
PHÉP SỬ DỤNG Y BÁT
* Sử dụng y (Cīvara)
Y là trang phục của vị Tỳ-kheo. Y phục chính có 3 thứ, gọi là tam y (ticīvara):
saṅghāti (y tăng-già-lê hay y kép),
uttarāsaṅga (y uất-đà-la-tăng hay y vai trái),
antarāvāsaka (y an-đà-hội hay y nội).
Ngoài tam y còn có 6 thứ phụ thuộc khác:
vassi-kasāṭika (y tắm mưa),
nisīdana (tọa cụ),
paccat-tharaṇā (ngọa cụ),
kaṇḍuppaṭicchādi (vải băng ghẻ),
mukhapuñchanacoḷa (khăn lau mặt),
parikkhāracoḷa (y phụ tùng).
Y phụ tùng gồm có:
kāyabandhana (giây buộc lưng),
urabandhana (giây buộc ngực),
ṭhavika (dèm hay túi nải),
aṃsaka (hằng sắc hay y lót mồ hôi).
Tất cả các trang phục trên, Tỳ-kheo đều phải nguyện thành tên; riêng về tam y phải làm dấu hoại sắc trước khi nguyện tên.
PHÉP KÝ GỞI Y BÁT
(VIKAPPA)
Sự ký gởi giống như ký thác cái gì cho ai, để không bận tâm với cái đó nữa.
Y dư (atirekacīvara) và bát dư (atirekapatta), Tỳ-kheo giữ lâu lắm là mười ngày, nếu quá hạn sẽ phạm luật ưng xả đối trị. Trường hợp giữ không phạm tội là y bát dư đã ký gởi (vikappa) cho người khác rồi.
Có thể ký gởi đến vị Tỳ-kheo khác hoặc vị sa-di nào đó cũng được; sự ký gởi có hai cách: Trực tiếp và gián tiếp.
Bình luận
Hãy là người đầu tiên bình luận
Chưa có bình luận nào về nội dung này. Hãy bắt đầu cuộc trò chuyện!
Thẻ: (33) 04 - Xử Lý Tăng Tàn, Sám Hối, Nhập Hạ, Y Bát - "Giới Và Luật Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada": P3 - Tăng Sự. Thiền sư Viên Phúc Sumangala. audio, (33) 04 - Xử Lý Tăng Tàn, Sám Hối, Nhập Hạ, Y Bát - "Giới Và Luật Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada": P3 - Tăng Sự. Thiền sư Viên Phúc Sumangala. - Sumangala Bhikkhu Viên Phúc - Thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar. audio, free audiobook, free audio book, audioaz